Tác động rủi ro tín dụng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội

|

Tác động rủi ro tín dụng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội

Tóm tắt: Hệ thống ngâ;n hàng thương mại ở Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế. Tuy nhiên, việc cung ứng vốn tín dụng có thể gặp rủi ro và ảnh hưởng xấu lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngâ;n hàng này. Bài viết đánh giá thực nghiệm tác động của rủi ro tín dụng lên hiệu quả hoạt động của 28 ngâ;n hàng thương mại ở Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2023 bằng phương pháp ước lượng GMM Arellano – Bond hệ thống. Kết quả cho thấy, tỷ lệ nợ xấu và dự phòng rủi ro tín dụng có tác động thúc đẩy trong khi hệ số rủi ro tín dụng có tác động làm giảm hiệu quả hoạt động của các ngâ;n hàng. Ngoài ra, tỷ lệ an toàn vốn và quy mô ngâ;n hàng cũng là các nhâ;n tố quyết định có ý nghĩa. Các phát hiện này đề xuất một số hàm ý quan trọng cho hoạt động phòng ngừa rủi ro tín dụng của các ngâ;n hàng thương mại tại Việt Nam.

Từ khóa: Rủi ro tín dụng, hiệu quả hoạt động, ngâ;n hàng thương mại, phương pháp GMM Arellano – Bond hệ thống.

Abstract: The commercial banking system in Vietnam plays an important role in providing capital to the economy. However, the supply of credit capital can be risky and negatively affect the business performance of these banks. The article empirically evaluates the impact of credit risk on the performance of 28 commercial banks in Vietnam in the period 2011 - 2023 using the system GMM Arellano - Bond estimation method. The results show that the bad debt ratio and credit risk provisions have a promoting effect while the credit risk coefficient has a dampening effect on the performance of these banks. In addition, capital adequacy ratio and bank size are also significant deciding factors. These findings suggest some important implications for credit risk prevention activities of commercial banks in Vietnam.

Keywords: Credit risk, Performance, Commerial Banks, System GMM Arellano – Bond estimator.

Giới thiệu

Hệ thống các ngâ;n hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế Việt Nam, do vậy hiệu quả hoạt động kinh doanh được xem là một trong các yếu tố quan trọng của các ngâ;n hàng này. Một số nghiên cứu mới đâ;y như Alfadli & Rjoub (2019), Ekinci & Poyraz (2019) và Abdelaziz (2020) nhấn mạnh việc giảm thiểu các rủi ro tín dụng trong quá trình hoạt động của ngâ;n hàng là một yêu cầu cần thiết để nâ;ng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các ngâ;n hàng. Việc giảm thiểu các rủi ro tín dụng có thể giúp nâ;ng cao các chỉ số tài chính của ngâ;n hàng, giúp tăng vốn chủ sở hữu và từ đó nâ;ng cao khả năng cạnh tranh của hệ thống các ngâ;n hàng tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâ;u rộng. Tuy nhiên, việc giảm thiểu các rủi ro tín dụng đòi hỏi các ngâ;n hàng thương mại phải có các quy trình cho vay chặt chẽ, đặc biệt là cần có sự kiểm tra và giám sát nghiêm ngặt các đối tượng được vay nhằm tăng khả năng thu hồi vốn vay. Điều này có thể thu hẹp các đối tượng được vay và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, câ;u hỏi đặt ra là liệu việc giảm thiểu rủi ro tín dụng của các ngâ;n hàng thương mại tại Việt Nam có làm giảm tỷ suất sinh lời của ngâ;n hàng hay không?

Bên cạnh đó ngâ;n hàng không thể thu hồi vốn tín dụng đã cấp và cho vay khi rủi ro tín dụng phát sinh. Điều này có thể khiến ngâ;n hàng mất câ;n đối thu chi, dẫn đến mất khả năng thanh toán và làm tăng nguy cơ rủi ro thanh khoản. Quá trình này sẽ khiến ngâ;n hàng có thể rơi vào tình trạng phá sản. Sự phá sản của ngâ;n hàng thương mại, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, sẽ dẫn đến hiệu ứng dâ;y chuyền, làm tê liệt các hoạt động kinh tế của nhiều doanh nghiệp.

Xuất phát từ đòi hỏi nâ;ng cao chất lượng quản trị của các ngâ;n hàng thương mại tại Việt Nam để giảm thiểu rủi ro tín dụng, nâ;ng cao chất lượng hoạt động và để trả lời câ;u hỏi nghiên cứu trên, nhóm tác giả đánh giá thực nghiệm tác động của rủi ro tín dụng lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của 28 ngâ;n hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2023 với các biến kiểm soát như tỷ lệ an toàn vốn và quy mô ngâ;n hàng bằng phương pháp ước lượng GMM.

Tổng quan các nghiên cứu trước đâ;y

Nghiên cứu ngoài nước

Rủi ro tín dụng có thể đưa đến khả năng suy giảm nguồn vốn do vậy hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra rằng rủi ro tín dụng làm giảm hiệu quả hoạt động của các ngâ;n hàng. Trong nghiên cứu, rủi ro tín dụng có thể được đo lường bằng một số biến như tỷ lệ nợ xấu, hệ số rủi ro tín dụng và dự phòng rủi ro tín dụng (RRTD). Nicolae Petria (2013), nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngâ;n hàng của 27 nước EU từ năm 2004-2011. Trong đó sử dụng tỷ số ROE (Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sỡ hữu) làm biến phụ thuộc và nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản và hiệu quả quản lý chi phí đến hiệu quả ngâ;n hàng. Kết quả cho thấy, rủi ro tín dụng có ảnh hưởng ngược chiều đến hiệu quả kinh doanh ngâ;n hàng được đo lường thông qua chỉ số ROE.

Hasan Ayaydin (2014), nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến vốn và lợi nhuận của các ngâ;n hàng Thổ Nhĩ Kỳ từ năm 2003-2011. Sử dụng tỷ số ROE là biến phụ thuộc đại diện cho hiệu quả kinh doanh của ngâ;n hàng. Dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ an toàn vốn, tài sản thanh khoản là một trong số các biến độc lập được đưa vào nghiên cứu nhằm tìm sự tác động của các biến này đến hiệu quả kinh doanh của ngâ;n hàng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng biến dự phòng rủi ro tín dụng có tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh ngâ;n hàng.

Gizaw và cộng sự (2015), nghiên cứu ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh (HQKD) của các NHTM Ethiopia từ năm 2003-2004. Sử dụng dữ liệu bảng và phâ;n tích hồi quy đa biến, kết quả nghiên cứu cho thấy rủi ro tín dụng có thể được đo lường bằng: Tỷ lệ nợ xấu, dự phòng rủi ro tín dụng có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Ethiopia. Kết quả nghiên cứu khuyến nghị nên nâ;ng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh ngâ;n hàng.

Kodithuwakku (2015), xác định tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM ở Sri Lanka. Nghiên cứu này chủ yếu dựa trên cả dữ liệu sơ cấp và thứ cấp tạo nên dữ liệu bảng trong khoảng thời gian 2009 đến năm 2013. Sử dụng ROA làm biến phụ thuộc, sử dụng các biến dự phòng/tổng dư nợ, dự phòng/tổng nợ xấu, dự phòng/tổng tài sản và nợ xấu /tổng dư nợ đã được sử dụng để đo lường rủi ro tín dụng. Kết quả cho thấy, các khoản cho vay và các quy định có tác động xấu đến khả năng sinh lời của ngâ;n hàng. Vì vậy, nghiên cứu đề nghị các ngâ;n hàng thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.

Nghiên cứu trong nước

Đỗ Quỳnh Anh và Nguyễn Đức Hùng (2013) cũng sử dụng dữ liệu bảng để nghiên cứu 10 ngâ;n hàng từ năm 2005 đến 2011 về các nhâ;n tố ảnh hưởng đến nợ xấu. Kết quả cho thấy, các yếu tố vĩ mô như lạm phát, tăng trưởng GDP tác động đáng kể đến nợ xấu trong giai đoạn nghiên cứu. Tỷ lệ nợ xấu của năm trước và mức độ tăng trưởng tín dụng ảnh hưởng mạnh lên tỷ lệ nợ xấu của các ngâ;n hàng. Nghiên cứu còn chỉ ra rằng, một ngâ;n hàng có mức nợ xấu cao hiện tại sẽ có tỷ lệ nợ xấu cao trong năm tiếp theo, tăng trưởng tín dụng cao chưa làm tăng nợ xấu ngay lập tức mà sẽ có độ trễ sau một năm. Ngâ;n hàng dành ít nỗ lực để đảm bảo chất lượng khoản vay sẽ có chi phí hoạt động thấp, đồng thời cũng dẫn đến nợ xấu cao hơn. Quy mô có mối quan hệ cùng chiều với nợ xấu, ngâ;n hàng lớn thường mạo hiểm hơn trong việc cho vay, nợ xấu sẽ cao hơn. Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản tác động tích cực lên nợ xấu, ngâ;n hàng chấp nhận rủi ro cao khả năng dẫn đến nợ xấu cao.

Đào Thị Thanh Bình và Đỗ Vâ;n Anh (2013), sử dụng dữ liệu bảng nghiên cứu các nhâ;n tố ảnh hưởng đến nợ xấu với mẫu 14 NHTM Việt Nam từ 2008-2012, kết quả cho thấy các biến kinh tế vĩ mô là không có ý nghĩa đáng kể về mặt thống kê khi tác động đến các khoản nợ xấu. Quy mô ngâ;n hàng có ý nghĩa thống kê, thể hiện mối quan hệ đồng biến với nợ xấu, điều đó chỉ ra rằng giả thuyết “quá lớn để sụp đổ” là đúng trong bối cảnh của Việt Nam. Tỷ số ROE có tác động nghịch chiều đến tỷ lệ nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu của các năm trước cao có thể làm cho vấn đề hiện tại trở nên nghiêm trọng hơn.

Bảng 1: Các biến trong mô hình

Mô hình và dữ liệu nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu

Trong các nghiên cứu của các tác giả Nicolae Petria (2013), Hasan Ayaydin (2014), Aremu Mukaila Ayanda (2013), khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến HQKD của NHTM, các nghiên cứu trên đều kết luận: Tỷ lệ nợ xấu và dự phòng RRTD có tác động đến HQKD của NHTM. Xuất phát từ mô hình của các tác giả trên, tác giả xâ;y dựng nên mô hình nghiên cứu tác động của RRTD đến HQKD ngâ;n hàng. Sử dụng biến ROE làm biến phụ thuộc, RRTD được đại diện bằng biến tỷ lệ nợ xấu (NPL) và tỷ lệ dự phòng RRTD (LLR), các biến kiểm soát khác cũng được đưa vào mô hình thông qua vectơ X. Mô hình hồi quy đa biến sử dụng, tham khảo từ các các nghiên cứu của Athanasolou và cộng sự (2006), Aremu Mukaila Ayanda (2013), Hasan Ayaydin (2014), Alshatti (2015), cụ thể như sau:

(ROEit, ROAit) = α + β1NPLi,t + β2PLLi,t + βjXi,t + v+ εi,t

Trong đó:

α: Là hệ số chặn

β1, β2: Là tác động của NPL và LLR đến ROE, ROA

Xi,t: Là vector các biến: Bao gồm biến nội tại trong ngâ;n hàng: EFFi,t, LEVi,t, NIIi,t, SIZEi,t và các biến vĩ mô:

GGDPt, INRt, INFt, UNRt, EXRt

βj: là tác động của các biến độc lập I đến ROE, ROA

vi: Là các đặc điểm riêng không quan sát được giữa các NHTM εi,t: Là phần dư của mô hình

Hình 1: Mô hình các nhâ;n tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh

Dữ liệu nghiên cứu

Mẫu nghiên cứu sau khi loại trừ các ngâ;n hàng không công bố đầy đủ và các ngâ;n hàng đã sáp nhập, bao gồm 28 ngâ;n hàng với tổng cộng 286 biến quan sát theo các năm cho dữ liệu bảng trong 13 năm từ 2011 – 2023. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính, bảng câ;n đối kế toán, bảng thuyết minh của các ngâ;n hàng thương mại Việt Nam từ 2011 – 2023. Chỉ số GDP, lạm phát được thu thập từ báo cáo của Tổng cục Thống kê Việt Nam.

Kết quả nghiên cứu

Thống kê mô tả

Bảng 2: Thống kê mô tả dữ liệu

Bảng 2 cho thấy, đối với biến phụ thuộc hiệu quả kinh doanh ROE có giá trị cao nhất đạt 0.444905, trong khi đó giá trị thấp nhất là 0.000749, giá trị trung bình của ROE là 0.114088 với độ lệch chuẩn lên tới 0.074759. Như vậy, HQKD của các ngâ;n hàng trong mẫu biến động khá chênh lệch nhau.

Phâ;n tích hệ số tương quan

Bảng 3: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến

Bảng 3 thể hiện ma trận hệ số tương quan của các biến được sử dụng trong mô hình. Kết quả cho thấy, các hệ số tương quan tương đối nhỏ, không có cặp biến nào có hệ số tương quan lớn hơn 0.9. Điều này báo hiệu hiện tượng đa cộng tuyến có thể không xảy ra giữa các biến trong mô hình.

Kiểm định đa cộng tuyến

Ban đầu, tác giả xem xét sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng thông thường với phương pháp bình phương nhỏ nhất là Pooled OLS để ước lượng các phương trình hồi quy và kiểm định một số giả thuyết của mô hình OLS. Tiếp theo, tác giả nghiên cứu ước lượng cả 3 mô hình Pooled OLS, mô hình FEM và mô hình REM và thực hiện một số kiểm định nhằm xác định mô hình phù hợp với mục đích nghiên cứu.

Bảng 4: Tổng kết kết quả hồi quy mô hình với ROE

Bảng 5: Tổng kết kết quả hồi quy mô hình với ROA

Kết quả và hàm ý chính sách

Sử dụng phương pháp GMM (Generalized method of moments) hồi quy trên dữ liệu bảng động nhằm tìm hiểu các yếu tố tác động đến RRTD. Tác giả phát hiện những điểm sau đâ;y:

Bảng 6: Tổng kết kết quả dấu hồi quy mô hình

Các nghiên cứu trước đâ;y về mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả hoạt động của các ngâ;n hàng cho ra nhiều kết quả khác nhau, nghiên cứu này nhằm phâ;n tích tác động của rủi ro tín dụng đối với khả năng sinh lời của các ngâ;n hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam. Theo kết quả nghiên cứu, các chỉ số về rủi ro tín dụng có mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa thống kê với khả năng sinh lời của các ngâ;n hàng, điều này cho thấy các NHTM ở Việt Nam có xu hướng ảnh hưởng từ rủi ro tín dụng bằng việc cho vay lãi suất cao. Ngoài ra, các ngâ;n hàng có thể tận dụng lợi thế của quy mô kinh tế để cải thiện hiệu quả tài chính của họ.

Xuất phát từ thực tiễn là rủi ro tín dụng có ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngâ;n hàng thương mại tại Việt Nam, bài viết đánh giá thực nghiệm tác động của rủi ro tín dụng lên hiệu quả hoạt động của 28 ngâ;n hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2023 bằng phương pháp ước lượng GMM Arellano- Bond hệ thống hai bước. Tính bền của các ước lượng được kiểm tra bằng phương pháp ước lượng GMM ArellanoBond hệ thống một bước. Kết quả chỉ ra tỷ lệ nợ xấu và dự phòng rủi ro tín dụng thúc đẩy trong khi hệ số rủi ro tín dụng làm giảm hiệu quả hoạt động của các ngâ;n hàng này. Ngoài ra, tỷ lệ an toàn vốn và quy mô ngâ;n hàng cũng là các yếu tố quyết định có ý nghĩa.

Các phát hiện trong nghiên cứu này đòi hỏi cần có sự thận trọng từ các ngâ;n hàng thương mại tại Việt Nam trong việc cải thiện và nâ;ng cao các chỉ số rủi ro tín dụng, bởi tỷ lệ nợ xấu gia tăng là nguyên nhâ;n đưa đến việc mất khả năng câ;n đối thu chi và thanh khoản của các ngâ;n hàng, từ đó dẫn đến phá sản. Việc giảm tỷ lệ nợ xấu và gia tăng các khoản trích lập dự phòng là cần thiết nhằm lành mạnh hóa các chỉ số tài chính của các ngâ;n hàng. Theo đó, các ngâ;n hàng cần đảm bảo quá trình cấp tín dụng cần được thực hiện một cách minh bạch với các điều kiện được giám sát chặt chẽ để đảm bảo thu hồi đầy đủ cả gốc lẫn lãi cho các khoản vay đúng thời hạn. Đặc biệt, Ngâ;n hàng nhà nước cần thiết ban hành các chính sách liên quan đến việc quản lý rủi ro tín dụng của các ngâ;n hàng và thực hiện giám sát chặt chẽ việc cấp tín dụng của các ngâ;n hàng trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâ;u rộng của nền kinh tế Việt Nam./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Alshatti, A. S. (2015). The effect of credit risk management on financial performance of the Jordanian commercial banks. Invest- ment Management and Financial Innovations, 12(1), 338-345.

Aremu, Mukaila Ayanda, Imoh Christopher, MUSTAPHA Adeniyi Mudashiru, 2013. Determinants of banks’ profitability in a devel- oping economy: evidence from the Nigerian banking industry. Interdisciplinary journal of contemporary research in business.

Arellano, M., Bond, S., 1991. Some tests ofspecification for panel data: Monte Carlo evidence and an application to employment equations. Rev. Econ. Stud. 58, 277–297.

Arellano, M., Bover, O., 1995. Another look at the instrumental-variable estimation of error-components models. J. Econom. 68, 29–52.

Athanasoglou, P., Brissimis, S., & Delis, M. (2005). Bank-specific, industry specific and macroeconomic determinants of bank profit- ability

Athanasoglou, P. P., Brissimis, S. N. and Delis M. D., 2009. Bank-Specific, Industry Specific and Macroeconomic Determinants of Bank Profitability. Journal of International Financial Markets, Institutions and Money 18 (2), 121 – 136.

Athanassopoulos AD and D Giokas (2000). “The Use of Data Envelopment Analysis in Banking Institutions: Evidence from the Commercial Bank of Greece.” Interfaces 30(2): 81-95.

Beck, Thorsten, Asli Demirgüç-Kunt, and Ross Levine. 2007. “Finance, Inequality and the Poor,” Journal of Economic Growth 12(1): 27–49.

Louzis et al.,; D.P. Louzis, A.T. Vouldis, V.L. Metaxas. 2012. Macroeconomic and bank-specific determinants of non-performing loans in Greece: A comparative study of mortgage, business and consumer loan portfolios. Journal of Banking & Finance, 2012 – Elsevier

Denizer, C., Gultekin, B. and Gultekin, M., 2000, Distorted Incentives and Financial Structure in Turkey, paper presented at the Financial Structure And Economic Development Conference, in February 10-11, 2000 at the World Bank, Washington, D.C

Nguyễn Thị Ngọc Diệp, Nguyễn Minh Kiều, 2015. Ảnh hưởng của yếu tố đặc điểm đến rủi ro tín dụng ngâ;n hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Phát triển kinh tế 2015. Số 3. Tr. 49 – 63.

Nguyễn Thanh Dương, 2013. Phâ;n tích rủi ro trong hoạt động ngâ;n hàng. Tạp chí phát triển và hội nhập, số 9 (19), trang 29-39.

Đỗ Quỳnh Anh và Nguyễn Đức Hùng, 2013. Phâ;n tích thực tiễn về những yếu tố quyết định nợ xấu tại các ngâ;n hàng thương mại Việt Nam

Nguyễn Minh Kiều, 2009. Nghiệp Vụ Ngâ;n Hàng Thương Mại. Thành phố Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản: Nxb Thống kê.

Phạm Thị Trúc Quỳnh - Bùi Hoàng Hào
Khoa Quản lý kinh doanh, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Link Tải Xuống bằng đá quý vàng